Co-parenting tại Việt Nam: mô hình gia đình hiện đại, khung pháp lý và hướng dẫn thực hành

Ảnh tác giả
Zappelphilipp Marx
Hai người đồng nuôi dưỡng cùng lập kế hoạch tuần cho con tại Việt Nam

Ngày càng nhiều gia đình tại Việt Nam lựa chọn co-parenting — cùng nuôi dạy con một cách có chủ đích mà không nhất thiết phải là một cặp đôi. Mô hình này kết hợp tính dự đoán, ra quyết định chunglinh hoạt, với lợi ích tốt nhất của trẻ là kim chỉ nam.

Co-parenting là gì

Co-parenting là phân định rõ vai trò và trách nhiệm: chăm sóc hàng ngày, cách ra quyết định về sức khỏe và giáo dục, chia sẻ chi phí và quy tắc trao đổi thông tin. Hãy ghi các thỏa thuận bằng văn bản và rà soát định kỳ để giữ nếp sinh hoạt ổn định theo độ tuổi của trẻ.

Lợi ích

Với vài nguyên tắc rõ ràng, cả trẻ và người lớn đều được hưởng lợi.

  • Chia sẻ trách nhiệm: thời gian, việc vặt và chi phí được phân bổ công bằng.
  • Ổn định cho trẻ: người chăm sóc nhất quán và thời khóa biểu dễ dự đoán.
  • Quyết định chất lượng: vấn đề quan trọng được chuẩn bị và thống nhất chung.
  • Cân bằng công việc–gia đình: thuận tiện sắp xếp ca làm, đón đưa và hoạt động ngoại khóa.
  • Trải nghiệm đa dạng: trẻ tiếp cận nhiều góc nhìn và kỹ năng trong môi trường an toàn.

Các mô hình chăm sóc

Chọn mô hình phù hợp độ tuổi của trẻ, khoảng cách giữa hai nhà và lịch làm việc.

  • Ở chính với một người: trẻ chủ yếu sống với một người chăm sóc; có lịch thăm nom/tiếp xúc với người còn lại.
  • Luân phiên (≈50:50): thời gian gần tương đương ở hai nhà; cần kế hoạch chi tiết và nhân đôi các vật dụng thiết yếu.
  • “Tổ ấm” (nesting): trẻ ở cố định một nhà, người lớn thay phiên đến ở; êm cho trẻ nhưng đòi hỏi nhiều tổ chức với người lớn.

Mô hình “tốt nhất” là mô hình bền vững dài hạn và chứng minh phục vụ lợi ích của trẻ.

Tổ chức đời sống hàng ngày

Càng nhiều lần chuyển nhà cho trẻ, càng cần hệ thống rõ ràng để giảm ma sát.

  • Họp nhanh hàng tuần (15 phút): lịch, trường lớp, y tế và hoạt động.
  • Bàn giao trẻ: khung giờ cố định, điểm gặp trung lập, danh sách đồ đạc và ghi chú ngắn.
  • Ma trận nhiệm vụ: ai phụ trách y tế, trường học, giấy tờ, hoạt động và mua sắm.
  • Thư mục chung: cả hai cùng truy cập bản số hóa giấy tờ tùy thân, bảo hiểm, học bạ và giấy đồng ý.
  • Quy tắc thay đổi: báo trước khi chuyển nhà, đổi ca, đi công tác/du lịch và cập nhật kế hoạch kịp thời.

Parenting Plan

Một kế hoạch ngắn nhưng “sống” sẽ ngăn ngừa phần lớn tranh chấp và giữ chung hướng đi.

  • Nếp tuần và phân chia kỳ nghỉ, ngày lễ.
  • Nguyên tắc tài chính: chi phí thường xuyên, khoản phát sinh và quỹ dự phòng.
  • Giao tiếp: kênh liên lạc, thời hạn phản hồi và biên bản quyết định ngắn.
  • Thang xử lý xung đột: trao đổi trực tiếp → hòa giải/đối thoại → tư vấn pháp lý/tòa án.
  • Rà soát 6 tháng/lần với thủ tục sửa đổi đơn giản.

Giải quyết xung đột & hòa giải

Bên trung lập giúp tìm giải pháp thực tế, lấy trẻ làm trung tâm trước khi đưa ra tòa. Tham khảo cơ chế hòa giải, đối thoại tại tòa án theo Luật Hòa giải, Đối thoại tại Tòa án 2020 và hướng dẫn của hệ thống tòa án nhân dân.

Khung pháp lý (Việt Nam)

Các trụ cột pháp lý gồm quyền, nghĩa vụ của cha mẹ, nơi cư trú của trẻ, quyền thăm nom, chăm sóccấp dưỡng, tất cả đều được cân nhắc theo lợi ích tốt nhất của trẻ.

  • Luật Hôn nhân và Gia đình 2014: quy định quyền, nghĩa vụ của cha mẹ, trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; tòa án có thể ấn định nơi ở và lịch thăm nom khi cần — xem bản hợp nhất trên các cổng pháp luật chính thức.
  • Hòa giải: khuyến khích giải quyết tranh chấp bằng hòa giải ở cơ sở và tại tòa; khi không thỏa thuận được, tòa án có thể chi tiết hóa việc ra quyết định và hạn chế xung đột.
  • Y tế: nguyên tắc đồng ý khám chữa bệnh cho người chưa thành niên được quy định trong pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh; trường hợp cấp cứu được ưu tiên xử trí ngay.
Tư vấn pháp lý về quyền, nghĩa vụ cha mẹ, nơi cư trú và cấp dưỡng cho trẻ tại Việt Nam
Ghi thỏa thuận bằng văn bản và tìm tư vấn khi cần — mọi quyết định đều nên phục vụ lợi ích tốt nhất của trẻ.

Khi tranh chấp kéo dài, tòa án có thể ấn định lịch, phân định thẩm quyền quyết định và áp dụng biện pháp bảo vệ sự ổn định của trẻ.

Tài chính & cấp dưỡng

Cấp dưỡng căn cứ vào nhu cầu hợp lý của trẻ và khả năng của mỗi bên. Hãy lưu vết thanh toán và đề nghị điều chỉnh khi thu nhập hoặc nhu cầu của trẻ thay đổi. Việc thi hành có thể thực hiện theo thủ tục dân sự khi bên có nghĩa vụ không tự nguyện thực hiện.

  • Chi phí phát sinh: y tế, học tập, hoạt động — thỏa thuận tỷ lệ và ngưỡng báo trước.
  • Minh bạch: tài khoản dùng chung hoặc bảng chi tiêu dùng chung cho khoản định kỳ của trẻ.

Quyền, nghĩa vụ & giấy tờ

Sắp xếp hồ sơ để mỗi bên có thể xử lý nhanh khi cần.

  • Văn bản và quyết định: parenting plan đã ký, quyết định/án văn mới nhất và các sửa đổi.
  • Định danh & y tế: giấy khai sinh, CCCD/hộ chiếu của trẻ, thẻ bảo hiểm y tế, sổ tiêm chủng, tài khoản cổng thông tin trường.
  • Truy cập số: thư mục đám mây chung với quyền truy cập rõ ràng và nhật ký thay đổi.

Đi lại, y tế & ủy quyền

Chuẩn bị đúng hồ sơ giúp tiết kiệm thời gian tại cửa khẩu, cơ sở y tế và trường học.

  • Hộ chiếu cho trẻ em: thông tin, thủ tục nộp hồ sơ tại Cục Quản lý Xuất nhập cảnh (Bộ Công an) và cơ quan xuất nhập cảnh địa phương.
  • Trẻ xuất cảnh không đi cùng cả hai bên: nhiều quốc gia/hãng hàng không có thể yêu cầu giấy ủy quyền/đồng ý bằng văn bản của bên không đi cùng — hãy kiểm tra yêu cầu của điểm đến và hãng bay trước chuyến đi.
  • Đồng ý y tế: thống nhất người đi cùng và cách ký đồng ý; trong cấp cứu, cơ sở y tế sẽ ưu tiên xử trí theo quy định chuyên môn.

Quyền riêng tư & trường học

Một “chính sách số” chung bảo vệ dữ liệu và nhịp sinh hoạt của trẻ.

  • Ảnh & mạng xã hội: thống nhất nội dung, phạm vi và thời hạn chia sẻ; tham khảo nguyên tắc bảo vệ dữ liệu cá nhân theo Nghị định 13/2023/NĐ-CP.
  • Thiết bị & thời gian màn hình: nội dung phù hợp lứa tuổi và cài đặt kiểm soát cha mẹ nhất quán ở cả hai nhà.
  • Kết nối với trường: thông tin liên hệ đồng bộ và quyền truy cập cho cả hai bên vào các hệ thống số của trường.

Tìm người đồng nuôi dưỡng phù hợp

Trọng tâm là mức độ “hợp” thực tế: giá trị, lịch trình khả thi, cách giao tiếp, khoảng cách và độ tin cậy. Trước khi cam kết dài hạn, hãy có giai đoạn thử nghiệm với mốc đánh giá định sẵn.

RattleStork

RattleStork kết nối những người có cùng tầm nhìn về gia đình hiện đại. Hồ sơ xác minh, nhắn tin an toàn và công cụ lập kế hoạch giúp minh bạch từ cuộc trò chuyện đầu tiên đến bản kế hoạch đã ký — cho co-parenting, hiến tinh trùng hoặc các gia đình LGBTQ+.

RattleStork — ứng dụng cho co-parenting và kết nối an toàn với người hiến tặng
RattleStork: hồ sơ xác minh, liên lạc an toàn và lập kế hoạch chung cho gia đình ngày nay.

Kết luận

Co-parenting là cách thực tế, ổn định và công bằng để tổ chức đời sống gia đình tại Việt Nam. Với thỏa thuận bằng văn bản, hiểu biết pháp lý và giao tiếp thường xuyên, trẻ có môi trường an toàn để lớn lên, còn người lớn chia sẻ trách nhiệm một cách dự đoán được và lấy trẻ làm trung tâm.

Miễn trừ trách nhiệm: Nội dung trên RattleStork chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin và giáo dục chung. Không cấu thành lời khuyên y tế, pháp lý hoặc chuyên môn; không đảm bảo bất kỳ kết quả cụ thể nào. Việc sử dụng thông tin là do bạn tự chịu rủi ro. Xem tuyên bố miễn trừ đầy đủ.

Câu hỏi thường gặp (FAQ)

Đó là thỏa thuận có chủ đích trong đó từ hai người lớn trở lên cùng chia sẻ việc chăm sóc hằng ngày và các quyết định quan trọng cho một đứa trẻ mà không cần mối quan hệ tình cảm, dựa trên kế hoạch bằng văn bản ngắn gọn, nhịp sinh hoạt ổn định, tài chính minh bạch và giao tiếp đều đặn với lợi ích tốt nhất của trẻ là trung tâm.

Phù hợp với cha mẹ ly thân hoặc ly hôn, người độc thân có kế hoạch làm cha mẹ và các sắp xếp nuôi dạy không dựa trên tình cảm khi giá trị, kỳ vọng, khoảng cách địa lý, lịch làm việc và mức độ cam kết được thống nhất rõ ràng và có thể duy trì lâu dài để đảm bảo sự ổn định cho trẻ và một lịch sinh hoạt khả thi cho người lớn.

Có, miễn là vai trò, thẩm quyền quyết định và luồng thông tin được xác định rõ, có cơ chế ủy quyền, đồng thuận và thay thế để việc chăm sóc không gián đoạn khi một người tạm thời bận do ốm đau, công tác hoặc ca kíp, giúp lịch của trẻ vẫn liền mạch trong suốt năm học và kỳ nghỉ.

Co-parenting tách bạch vai trò bạn đời và vai trò cha mẹ, dựa vào kế hoạch rõ ràng, nếp sinh hoạt có cấu trúc và các lần rà soát định kỳ, trong khi nhiều thỏa thuận truyền thống mang tính miệng và để mâu thuẫn thường nhật kéo dài, làm suy giảm sự dự đoán được mà trẻ cần khi di chuyển giữa hai mái nhà và hai lịch chăm sóc khác nhau.

Nên có vì một bản kế hoạch ngắn gọn giúp chốt lịch tuần và kỳ nghỉ, quy trình ra quyết định, thời hạn phản hồi, chia sẻ chi phí thường xuyên và chi phí phát sinh, các bậc thang giải quyết xung đột và ngày rà soát cố định, để cả hai nhà vận hành theo cùng một bộ quy tắc thực tế, hạn chế hiểu lầm và việc “tự suy” mơ hồ.

Phổ biến có mô hình cư trú chính kèm thăm nom định kỳ, mô hình luân phiên gần 50:50 giữa hai nhà và mô hình “nesting” nơi trẻ ở một nhà cố định còn người lớn luân phiên đến ở, và lựa chọn nên dựa trên tính khả thi và mức ổn định cho trẻ hơn là sự đối xứng giờ giấc hoàn hảo trên giấy tờ mà khó thực thi ngoài đời thực trong thời gian dài.

Cân nhắc độ tuổi và nhu cầu, mối gắn bó, khoảng cách giữa hai nhà, lịch làm việc, đường đến trường và khả năng thực sự của người lớn trong việc duy trì nếp sinh hoạt theo tháng và theo năm, ưu tiên cảm giác an toàn và tính dự đoán được của trẻ hơn sự tiện lợi ngắn hạn của người lớn hay “cân bằng giờ” máy móc không phù hợp thực tế hàng ngày của gia đình.

Nên có khung giờ cố định và nếu được là điểm gặp trung lập, dùng checklist ngắn cho đồ đạc và ghi chú, tránh tranh luận của người lớn trước mặt trẻ và dành vài phút tổng kết sau đó, để lần chuyển đổi trong ngày học hay cuối tuần đều gọn nhẹ, giảm căng thẳng và hạn chế trễ nải không cần thiết cho cả hai bên chăm sóc trẻ.

Có, nhưng nên sắp xếp chu kỳ luân phiên ngắn và đáng tin cậy, đồng bộ giờ ngủ và ăn, chuyển đổi nhẹ nhàng để bảo vệ gắn bó và giảm lo âu chia tách, đồng thời hai nhà cố gắng phản chiếu các nhịp sinh hoạt chủ chốt của trẻ để duy trì tính liên tục và điều hòa cảm xúc ổn định qua các giai đoạn phát triển đầu đời nhiều thay đổi.

Hỏi ý kiến về lịch và hoạt động, đặt kỳ vọng rõ cho bài tập, giải trí và thời gian màn hình, vẫn giữ quyết định cuối cùng ở người lớn kèm giải thích ngắn gọn, để trẻ thấy được tôn trọng mà không bị gánh trách nhiệm người lớn hay rơi vào xung đột trung thành giữa hai nhà và các nhóm bạn bè, thầy cô, câu lạc bộ liên quan trong tuần.

Nên phân loại việc cần đồng thuận chung và việc có thể do một người quyết, đặt hạn chót và ghi chú lý do ngắn bằng văn bản, đồng thời có phương án đánh giá trung lập hoặc cơ chế “phân xử” khi chưa đạt đồng thuận đúng hạn, qua đó tránh tắc nghẽn các quyết định cốt yếu ảnh hưởng đến nhu cầu và an toàn của trẻ trong năm học và kỳ nghỉ.

Thống nhất ngân sách cơ bản cho chi phí thường xuyên, tỷ lệ chia cho chi phí bất thường, ngưỡng cần xin phê duyệt trước, đối soát hàng tháng có chứng từ và quy tắc điều chỉnh khi thu nhập hoặc nhu cầu của trẻ thay đổi đáng kể, giúp gánh nặng phân bổ theo tỷ lệ và có thể dự đoán giữa hai nhà trong suốt năm không tạo tranh cãi lặp lại.

Xếp vào nhóm chi phí bất thường với khóa chia sẵn, thời hạn báo trước và cách thanh toán rõ ràng để kịp thời hạn trường lớp hay y tế và tránh căng thẳng phút chót, kèm ghi chú quyết định ngắn, có ngày tháng tại một nơi dùng chung để mọi người xem được, hạn chế nhầm lẫn về sau và giữ dòng việc trơn tru cho cả hai nhà chăm sóc trẻ liên tục.

Bộ đồ cơ bản gồm quần áo, đồ vệ sinh và dụng cụ học tập nên có sẵn ở cả hai nhà để giảm ma sát khi bàn giao, còn đồ đắt tiền hoặc đặc thù có thể luân phiên theo lịch đơn giản với trách nhiệm bảo quản và thay thế khi mất hỏng được nêu trước, nhờ đó ngăn tranh cãi và giảm chậm trễ không đáng có trong lịch sinh hoạt của trẻ.

Nên làm từng bước phù hợp lứa tuổi, giữ ranh giới và vai trò rõ ràng, bảo vệ mối quan hệ của trẻ với mỗi cha mẹ và tránh đặt trẻ vào thế phải chọn bên, để duy trì ổn định cảm xúc và nếp sinh hoạt thường ngày trong cả hai nhà, đặc biệt trong giai đoạn chuyển tiếp hay thay đổi lớn của gia đình và trường lớp có thể khiến trẻ nhạy cảm hơn.

Thống nhất ngưỡng tối thiểu cho giờ đi ngủ, bài tập, thời gian màn hình và hệ quả, chấp nhận khác biệt có thể dự đoán miễn sao không làm tổn hại an toàn, gắn bó và cảm giác nhất quán của trẻ giữa hai nhà, và giữ quy tắc đơn giản, thực thi được, mọi người đều tuân theo được trong đời sống hằng ngày chứ không chỉ trên giấy tờ hiếm khi áp dụng được.

Thiết lập các buổi “check-in” ngắn theo lịch, dùng lịch chung, thống nhất thời hạn phản hồi, giữ giọng điệu trung tính và ghi chú quyết định gọn, tách riêng các chủ đề cảm xúc để trao đổi lúc yên tĩnh, nhờ vậy kênh hằng ngày sạch sẽ, phục vụ tốt cho logistics và nhu cầu tức thời của trẻ thay vì kéo dài chuỗi tin nhắn vòng vo không đi đến đâu.

Đặt chương trình và giới hạn thời gian, dùng thông điệp “tôi” để giảm phòng thủ, tạm dừng và khởi động lại có cấu trúc khi căng thẳng tăng, làm theo “thang” leo thang đã thống nhất với trung gian trung lập trước khi dùng biện pháp đối đầu, đồng thời bảo vệ nếp sinh hoạt và quyền tiếp cận cả hai nhà của trẻ để quyết định trọng yếu không bị đình trệ quá lâu.

Ghi rõ vai trò y tế, bước xử lý khẩn cấp, danh mục thuốc, lịch trị liệu, người thay thế khi vắng mặt và định dạng cập nhật tiêu chuẩn, để chăm sóc liên tục và an toàn ngay cả khi một người lớn bận, và cả hai nhà biết chính xác cần làm gì trong từng kịch bản, tránh thiếu thông tin hoặc chồng chéo việc khiến hệ thống chăm sóc bị quá tải không đáng có.

Thống nhất trước việc có đăng hay không, nội dung chấp nhận được, ai được xem, thời gian lưu và cách gỡ, nhằm bảo vệ quyền riêng tư và phẩm giá của trẻ nhất quán ở cả hai nhà và trên mọi nền tảng, tránh tiêu chuẩn kép và tranh cãi sau này, đồng thời có cơ chế xem xét lại khi trẻ lớn hơn và cần mức tự chủ số phù hợp lứa tuổi hơn.

Chuẩn bị sớm giấy tờ, ủy quyền y tế, danh bạ liên hệ, nguyên tắc ai đặt dịch vụ gì, chia chi phí và hạn cuối thay đổi, để lịch học, hoạt động và chăm sóc vẫn dự đoán được, giảm va chạm phút chót, bảo đảm sự thoải mái và an toàn của trẻ ở các chặng khởi hành, di chuyển, lưu trú và trở về, kèm xác nhận ngắn gọn ở nơi dùng chung cho mọi người xem lại khi cần.

Khởi động lần rà soát để đánh giá lại thời gian di chuyển, điểm bàn giao và ngân sách, áp dụng biện pháp tạm thời cho đến khi nếp mới ổn định và chốt ngày theo dõi để xác nhận điều hoạt động tốt và chỉnh phần còn lại công bằng, ghi rõ thay đổi và hiệu lực để mọi người nắm thống nhất và giảm mơ hồ trong vài tuần đầu chuyển đổi nhạy cảm của gia đình.

Phân công vai trò và ủy quyền rõ cho ông bà, người trông trẻ và người hỗ trợ khác, chia sẻ thông tin sức khỏe cơ bản cần thiết và thống nhất nguyên tắc cốt lõi, để hỗ trợ bổ sung làm tăng ổn định thay vì tạo quy tắc chồng chéo hay thông điệp mâu thuẫn, giúp trẻ nhận thấy sự nhất quán bất kể ở nhà nào và người lớn giảm trùng lặp công việc.

Xây dựng lịch thực tế với khoảng “off-duty” thật sự, thay ca có kế hoạch, nếp sinh hoạt đơn giản, giảm cam kết trùng nhau và “check-in” ngắn định kỳ để phân bổ lại việc trước khi căng thẳng tích tụ, liên kết mọi thứ với lịch chung để theo dõi tự động thay vì phụ thuộc trí nhớ hay cảm hứng, từ đó giữ gìn quan hệ và sự ổn định của trẻ lâu dài hơn.

Thường chỉ cần một kế hoạch cô đọng, lịch dùng chung và các ghi chú quyết định ngắn có ngày tháng, kèm “dọn tủ” hàng quý để lưu trữ điều đã lỗi thời và chỉ để hiển thị quy tắc đang hiệu lực, giúp thực thi dễ dàng ở cả hai nhà mà không phát sinh thủ tục rườm rà hay chuỗi trò chuyện bất tận không đi đến kết luận cụ thể cho những việc hằng ngày.

Tuân theo bậc thang đã thống nhất gồm tạm dừng, khởi động lại có cấu trúc, hòa giải trung lập và khi cần thì có hỗ trợ chuyên môn, đồng thời bảo vệ nhịp sống của trẻ và quyền tiếp cận cả hai nhà để quyết định trọng yếu không bị treo, cải thiện hợp tác từng bước theo hướng tương xứng và có thể thực thi cho tất cả người lớn tham gia.

Ưu tiên an toàn trước mọi mục tiêu hợp tác bằng cách kích hoạt ngay kế hoạch bảo vệ với liên hệ khẩn cấp, ghi nhận sự kiện trung lập và biện pháp giảm rủi ro nhanh, rồi mới xem xét các sắp xếp khác khi môi trường an toàn và ổn định được khôi phục, nhằm giảm gián đoạn trường lớp, chăm sóc y tế và quyền tiếp cận hai nhà của trẻ ở mức tối thiểu.